Temperature sensor là gì?
Temperature sensor hay cảm biến nhiệt độ là thiết bị điện tử (đầu dò, đầu đo) được sử dụng để đo lường các thông tin dữ liệu, tham số liên quan đến nhiệt độ từ nguồn cần đo (môi trường đo lường). Sau đó xử lý các dữ liệu đo được và chuyển đổi nó thành một biểu mẫu (định dạng) có thể được hiển thị và hiểu bởi người dùng hoặc một thiết bị khác.
Cảm biến nhiệt độ thường là máy dò nhiệt độ điện trở hoặc cặp nhiệt điện đo nhiệt độ thông qua tín hiệu điện. Một máy dò nhiệt độ điện trở hoạt động dựa trên sự biến đổi điện trở của nó tương ứng với sự thay đổi nhiệt độ theo một vòng lặp lại, chính xác và gần như tuyến tính. Một cặp nhiệt điện được làm từ hai kim loại khác nhau tạo ra điện áp tương ứng với những thay đổi về nhiệt độ. Chúng ta cùng tìm hiểu về các loại cảm biến nhiệt độ phổ biến bên dưới nhé!
Cảm biến nhiệt độ PT
Đây là các loại cảm biến nhiệt độ dạng điện trở với PT là ký hiệu hóa học cho bạch kim (Platium) và nó cũng chính là thành phần cấu tạo nên cảm biến. Các dòng cảm biến khác có thể sử dụng Cu (đồng) hoặc Ni (Niken) tương ứng. Con số 100 trong PT100 thể hiện giá trị 100 Ohm tại 0°C. Tương tự như vậy đối với các loại PT50, PT500, PT1000, NI100, NI120, NI1000, CU50, CU100,…
Khi nhiệt độ trong môi trường ứng dụng thay đổi thì điện trở cũng sẽ thay đổi. Việc tăng nhiệt độ sẽ làm tăng điện trở của cảm biến nhiệt độ. Vì vậy nhiệt độ và điện trở sẽ thay đổi tuyến tính. Dãy đo của dòng PT dao động từ -200 đến 800°C. Trong đó dãy đo được sử dụng phổ biến là từ -50 đến 400°C, vì khá hiếm nhà sản xuất cảm biến có thể đạt đến mức 800°C.
Đầu dò nhiệt độ điện trở RTD
Cảm biến RTD (Resistor Temperature Detector) là một trong những cảm biến có độ chính xác cao nhất. Trong một máy dò nhiệt độ điện trở, điện trở tỷ lệ thuận với nhiệt độ. Loại cảm biến này được làm từ bạch kim, niken và kim loại đồng. Nó có một phạm vi đo lường nhiệt độ rộng (có thể được sử dụng để đo nhiệt độ trong phạm vi từ -270°C đến + 850°C).
Cảm biến nhiệt độ RTD yêu cầu một nguồn cấp từ bên ngoài để có thể hoạt động chính xác nhất. Tuy nhiên, dòng điện sinh ra nhiệt trong phần tử điện trở và gây ra sai số trong các phép đo. Sai số được tính theo công thức: Delta T = P*S
Trong đó
- T: là nhiệt độ
- P: là bình phương năng lượng được tạo ra
- S: là một độ C/mill watt
Có nhiều giải pháp kỹ thuật khác nhau để đo nhiệt độ khi sử dụng cảm biến nhiệt độ RTD này. Có thể sử dụng hai dây, ba dây hoặc bốn dây. Trong phương pháp hai dây, dòng điện buộc phải đi qua RTD để lấy kết quả điện áp. Phương pháp này rất đơn giản để kết nối và thực hiện; tuy nhiên, nhược điểm chính là điện trở dẫn là một phần của phép đo dẫn đến sai số phép đo.
Cảm biến nhiệt điện trở Thermistors
Cảm biến nhiệt độ nhiệt điện trở này tương đối rẻ, dễ triển khai và dễ sử dụng. Nó thay đổi điện trở khi nhiệt độ thay đổi tương tự như cảm biến RTD. Nhiệt điện trở được làm từ mangan và oxit của niken, khiến chúng dễ bị hư hại (những vật liệu này được gọi là vật liệu gốm). Nhiệt điện trở cung cấp độ nhạy cao hơn các máy dò nhiệt độ điện trở. Hầu hết các nhiệt điện trở có một hệ số nhiệt độ âm tức là khi nhiệt độ tăng điện trở sẽ giảm.
Nhiệt kế Thermometers
Nhiệt kế là một thiết bị được sử dụng để đo nhiệt độ được cho cả chất rắn, chất lỏng hoặc chất khí. Trong nhiệt kế có chứa một chất lỏng, đó là thủy ngân hoặc rượu trong bộ phận ống thủy tinh của nó. Thể tích của nhiệt kế tỷ lệ tuyến tính với nhiệt độ – khi nhiệt độ tăng, thể tích của nhiệt kế cũng tăng.
Khi chất lỏng được làm nóng, nó dãn ra bên trong ống hẹp của nhiệt kế. Nhiệt kế này có một thang đo hiệu chuẩn để chỉ ra nhiệt độ. Nhiệt kế có các số được đánh dấu dọc theo ống thủy tinh để chỉ ra nhiệt độ khi dòng thủy ngân ở điểm đó. Nhiệt độ được ghi trên nhiệt kế có thể được tính theo các thang đo: Fahrenheit, Kelvin hoặc Celsius. Do đó, luôn luôn cần lưu ý hiệu chuẩn thang đo cho nhiệt kế.
Cảm biến nhiệt độ IC
Cảm biến bán dẫn (Semiconductor Sensors) là thiết bị có dạng IC (các cảm biến đo nhiệt độ này thường được gọi là cảm biến nhiệt độ IC). Chúng được phân thành các loại khác nhau: cảm biến nhiệt độ đầu ra dòng điện/điện áp/số và cảm biến nhiệt độ diode. Các cảm biến nhiệt độ bán dẫn với đầu ra dòng điện cung cấp độ tuyến tính cao và độ chính xác cao trong phạm vi hoạt động từ khoảng 55°C đến +150°C. Tuy nhiên, cảm biến nhiệt độ AD590 và LM35 là những cảm biến nhiệt độ bán dẫn phổ biến nhất.
Cảm biến hồng ngoại IR
Cảm biến hồng ngoại (IR Sensor) là một thiết bị điện tử được sử dụng để cảm nhận các đặc điểm nhất định của môi trường xung quanh bằng cách phát hoặc phát hiện bức xạ hồng ngoại. Những cảm biến loại này là cảm biến không tiếp xúc. Ví dụ: nếu bạn giữ cảm biến hồng ngoại trước bạn mà không thiết lập bất kỳ tiếp xúc nào, cảm biến sẽ phát hiện nhiệt độ của bạn dựa trên giá trị bức xạ của nó. Cảm biến này được phân thành hai loại chính là cảm biến hồng ngoại nhiệt và cảm biến hồng ngoại lượng tử.
Kỹ thuật sử dụng loại ba dây tương tự như hai dây, nhưng với dây thứ ba sẽ bù sai số cho điện trở dẫn. Trong phương pháp sử dụng bốn dây, dòng điện được đặt trên một dây và điện áp được cảm nhận trên dây khác. Phương pháp sử dụng bốn dây này hoàn toàn bù sai số cho điện trở chì.
Cảm biến can nhiệt K
Cảm biến can nhiệt loại K (Thermocouple type K) là một thiết bị đo lường công nghiệp chuyên dùng để đo nhiệt độ trong các nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp, hệ thống đường ống,… Với khoảng nhiệt độ đo đạc trong khoảng 0÷1200°C. Thiết bị này thích hợp cho các ứng dụng có dãy nhiệt thay đổi rộng, tuy nhiên nếu so với cảm biến PT100 thì dòng này ít được dùng hơn vì khoảng đo rất kén chọn so với nhu cầu sử dụng.
Thermocouple type K là dòng cảm biến hoạt động với nguyên lý thay đổi suất điện động theo nhiệt độ của cặp nhiệt. Cặp nhiệt được cấu tạo từ hai vật liệu kim loại khác nhau. Đối với cảm biến nhiệt độ loại K thì vật liệu chế tạo thành là cặp nhiệt Chromel–Alumel. Có thể đo nhiệt độ trong khoảng từ -20°C đến 1350°C dựa trên lý thuyết (phạm vi nhiệt độ thực tế đo được chỉ từ 0°C đến 1200°C). Và dãy nhiệt độ còn phụ thuộc vào vật liệu của lớp kim loại bảo vệ bên ngoài.
Trong trường hợp sử dụng để đo nhiệt độ dưới 800°C thì vật liệu cảm biến của can nhiệt K thông thường là Inox 304 và 316. Nếu đo lên 1200°C phải dùng vật liệu là inconel 600. Tín hiệu ngõ ra của can nhiệt K là mV, vì can nhiệt K sẽ nhạy nhiệt độ hơn PT100. Nhưng sẽ có sai số cao hơn nếu truyền ở khoảng cách xa.
Cảm biến cặp nhiệt điện loại K (Niken-Crom / Niken-Alumel) là các loại cảm biến nhiệt độ can nhiệt được dùng phổ biến nhất hiện nay vì giá thành khá hợp lý, độ bền cao, khoảng nhiệt độ vừa phải.
- Sai số thấp nhất khoảng ±1,1°C hoặc 0.4%.
- Phạm vi nhiệt độ đo lường trong khoảng –270 °C đến +1372 °C (–454 °F đến +2501 °F) và tương đối tuyến tính. Hầu hết sử dụng ở trên 538 °C (1000 °F).
- Sai số tiêu chuẩn của cảm biến can nhiệt K trong khoảng ±2,2°C hoặc 0,75%.
- Chromel gồm 90% niken và 10% crom; Alumel là hợp kim bao gồm 95% niken, 2% mangan, 2% nhôm và 1% silic. Trong đó, Chromel là dây dương, Alumel là dây âm.
- Loại K là một trong những cặp nhiệt điện phổ biến nhất với độ nhạy khoảng 41 μV/°C.
- Thành phần niken là từ tính, sẽ có độ lệch trong đầu ra khi vật liệu đạt tới điểm Curie, xảy ra ở nhiệt độ 350 °C (662 °F) đối với cặp nhiệt điện loại K. (Điểm Curie là nơi vật liệu từ trải qua một sự thay đổi đáng kể trong tính chất từ của nó và gây ra sự sai lệch lớn đến tín hiệu đầu ra).
- Nó có thể được sử dụng trong không khí liên tục oxy hoá hoặc trung hòa. Nếu tiếp xúc với lưu huỳnh thì sẽ dẫn đến tình trạng nhanh chóng hư hỏng.
- Hoạt động ở nồng độ oxy thấp gây ra một sự dị thường gọi là quá trình oxy hóa ưu tiên của crom trong dây dương gây ra tình trạng gọi là ‘green rot’ tạo ra các sai lệch lớn nghiêm trọng nhất trong khoảng 816 đến 1038 °C (1500 đến 1900 °F). Việc thông gió hoặc bít kín ống bảo vệ có thể ngăn ngừa hoặc giảm nhẹ tình trạng này.
- Chu kỳ trên và dưới 1000 °C (1800 °F) không được khuyến nghị do thay đổi đầu ra từ các hiệu ứng trễ.
Cảm biến can nhiệt J
Cảm biến nhiệt độ can J (Thermocouple type J) hay cặp nhiệt điện bao gồm cực dương sắt và cực âm (hợp kim đồng – niken). Được chỉ định để đo phạm vi nhiệt độ trung bình trong việc giảm khí quyển và với sự xuất hiện của hydro và carbon. Can nhiệt J có thể đo nhiệt độ từ -200°C đến 1200°C. Phù hợp để sử dụng trong môi trường chân không, không khí giảm hoặc trơ.
Cảm biến nhiệt độ dạng cặp nhiệt điện loại J (Iron / Constantan) là loại cảm biến cũng được dùng khá phổ biến giống loại K. Nó có phạm vi nhiệt độ nhỏ hơn và tuổi thọ ngắn hơn ở nhiệt độ cao hơn các loại cảm biến can K nhưng tương đương với loại K về chi phí và độ tin cậy.
- Phạm vi đo nhiệt độ dao động trong khoảng từ -210 ÷ 760°C.
- Sai số của can nhiệt J tiêu chuẩn là ±-2,2°C hoặc 0,75%. Sai số thấp nhất: ±1,1°C hoặc 0,4%
- Các cặp nhiệt điện loại J có phạm vi đo lường hạn chế hơn loại K từ –200 đến +1200 °C (–328 đến 2193 °F), nhưng độ nhạy cao hơn khoảng 50 μV/°C.
- Nó có nhiệt độ tuyến tính trong khoảng 149 đến 427 °C (300 đến 800 °F) và trở nên dễ gãy dưới 0 °C (32 °F).
- Tại điểm Curie của sắt 770 °C (1418 °F) có sự thay đổi đột ngột và vĩnh viễn về đặc tính đầu ra, xác định giới hạn nhiệt độ trên thực tế.
- Sắt bị oxy hóa ở nhiệt độ cao hơn 538 °C (1000 °F) gây ảnh hưởng xấu đến độ chính xác của nó. Chỉ dây đo nặng được sử dụng ở những điều kiện này.
- Loại J phù hợp để sử dụng trong môi trường không khí chân không, không khí giảm, hoặc trơ.
- Nó sẽ bị giảm tuổi thọ nếu sử dụng trong môi trường oxy hóa.
- Các thành phần cảm biến trần không được để ở nơi chứa lưu huỳnh trên 538 °C (1000 °F).
Cảm biến can nhiệt E
Cảm biến can nhiệt E (Thermocouple type E) có công suất nhiệt điện cao kết hợp cực dương của cặp nhiệt điện kiểu K và cực âm của cặp nhiệt điện kiểu J. Đặc biệt chỉ định trong khí quyển oxy hóa. Phạm vi nhiệt độ đo được từ -270°C đến 870°C. Được khuyến cáo sử dụng cho môi trường oxy hóa liên tục hoặc khí trơ. Sai số không ổn định khi đo nhiệt độ âm.
Cảm biến nhiệt độ dạng cặp nhiệt điện loại E (Niken-Crom / Constantan) có tín hiệu mạnh hơn và độ chính xác cao hơn các loại cảm biến đo lường nhiệt độ loại K hoặc J ở dải nhiệt độ vừa phải từ 537°C trở xuống.
- Phạm vi đo nhiệt độ của cảm biến dao động trong khoảng: -270÷870°C.
- Sai số tiêu chuẩn của can nhiệt E là ±1,7°C hoặc ±0,5%. Sai số thấp nhất ±1,0°C hoặc 0,4%
- Chromel là một hợp kim của 90% niken và 10% crom và là dây dương.
- Constantan là hợp kim thường gồm 55% đồng và 45% niken.
- Loại E có phạm vi đo lường tiềm năng từ –270 đến 1000 °C (–454 đến 1832 °F).
- Nó không có từ tính và có điện áp đầu ra cao nhất so với thay đổi nhiệt độ của bất kỳ loại tiêu chuẩn nào (68 μV/°C).
- Nó cũng có xu hướng lệch nhiều hơn các loại khác.
- Khuyến cáo sử dụng cho môi trường oxy hóa liên tục hoặc khí trơ.
- Các giới hạn lỗi của nó chưa được thiết lập để sử dụng dưới mức không.
Cảm biến can nhiệt N
Cảm biến can nhiệt loại N (Thermocouple type N) hay cặp nhiệt điện loại N cho nhiệt độ cao tương tự như loại K, dải đo tiềm năng trong khoảng từ -270°C đến 1300°C nhưng có độ phản ứng trễ nhiệt ít hơn.
Cảm biến nhiệt độ dạng cặp nhiệt điện loại N (Nicrosil / Nisil) sẽ có cùng độ chính xác và giới hạn nhiệt độ như cảm biến loại K. tuy nhiên loại N sẽ đắt hơn một chút.
- Phạm vi đo nhiệt độ dao động trong khoảng: -270 ÷ 1300°C
- Sai số của can nhiệt loại N là ±2,2°C hoặc ±0,75%. Sai số thấp nhất khoảng ±1,1°C hoặc 0,4%.
- Nicrosil là hợp kim niken có chứa 14.4% crom, 1.4% silic, và 0.1% magie và là dây dương.
- Nisil là hợp kim của hợp kim niken với 4.4% silic.
- Cặp nhiệt điện loại N là thiết kế mới nhất đã được các tiêu chuẩn quốc tế chấp nhận và đang ngày càng được sử dụng rộng khắp trên thế giới.
- Các hợp kim này cho phép loại N đạt được độ ổn định nhiệt điện cao hơn các loại kim loại cơ bản E, J, K và T.
- Các cặp nhiệt điện loại N có độ nhạy 39 μV/°C và phạm vi đo lường tiềm năng từ –270 đến 1300 °C (–454 đến 2372 °F).
- Các cặp nhiệt điện loại N đã được sử dụng đáng tin cậy trong thời gian dài ở nhiệt độ tối thiểu 1200 °C (2192 °F).
- Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng, trong không khí oxy hoá, sự ổn định nhiệt điện của cặp nhiệt điện loại N tương tự như cặp nhiệt điện kim loại quý của các thermocouple ANSI loại R và S lên tới 1200 °C (2192 °F).
- Không đặt các cặp nhiệt điện loại N vào chân không hoặc không khí giảm hoặc xen kẽ không khí giảm / oxy hóa.
Cảm biến can nhiệt S
Cảm biến loại S (Thermocouple type S) bao gồm các kim loại quý (Bạch kim và Rhodium) cho phép thu được các phép đo rất chính xác. Đặc biệt chịu được ở nhiệt độ cao từ -50°C đến 1768°C, nó thường được sử dụng trong môi trường khí quyển oxy hóa. Nó không thực sự được khuyến khích trong việc giảm khí quyển hoặc những thứ có chứa hơi kim loại. Nó được sử dụng trong thí nghiệm và để xác định Thang đo nhiệt độ theo tiêu chuẩn Quốc tế (International Temperature Scale)
Cảm biến can nhiệt S (Bạch kim Rhodium – 10% / Bạch kim) là các loại cảm biến nhiệt độ được sử dụng trong các ứng dụng nhiệt độ rất cao. Nó thường được tìm thấy trong các ngành công nghiệp sinh học, dược phẩm và trong các lò đốt, lò hơi. Nó đôi khi được sử dụng trong các ứng dụng nhiệt độ thấp hơn vì độ chính xác và ổn định cao có lớp vỏ bảo vệ thường là bằng sứ.
- Dãy đo nhiệt độ dao động trong khoảng: -50 ÷ 1600°C
- Sai số của can nhiệt S là ±1,5°C hoặc ± 0,25%. Sai số thấp nhất khoảng ±0,6°C hoặc 0,1%
Cảm biến can nhiệt R
Cảm biến nhiệt độ dạng cặp nhiệt điện loại R (Thermocouple type R), (Platinum Rhodium -13% / Bạch kim) là loại được sử dụng trong các ứng dụng nhiệt độ rất cao. Nó có tỷ lệ Rhodium cao hơn cảm biến can S, chính vì thế nên giá thành chúng đắt hơn. Cảm biến can R rất giống với can S về hiệu suất. Nó đôi khi được sử dụng trong các ứng dụng nhiệt độ thấp hơn vì độ chính xác và ổn định cao. Và có lớp vỏ bảo vệ luôn luôn bằng sứ.
- Dãy đo nhiệt độ dao động trong khoảng: -50 ÷ 1500°C
- Sai số của can nhiệt R là ±1,5°C hoặc ± 0,25%. Sai số thấp nhất là ±0,6°C hoặc 0,1%
Cảm biến can nhiệt B
Cảm biến cặp nhiệt điện loại B (Thermocouple type B), (Platinum Rhodium – 30% / Platinum Rhodium – 6%): cặp nhiệt điện loại B được sử dụng trong các ứng dụng nhiệt độ rất cao. Nó có giới hạn nhiệt độ cao nhất trong tất cả các cặp nhiệt điện được liệt kê ở trên. Nó duy trì mức độ chính xác và ổn định cao ở nhiệt độ rất cao. Thường thấy trong các ứng dụng lò nấu kim loại, nhiệt luyện kim loại trong các ngành công nghiệp luyện kim. Cũng có thể thấy chúng trong các máy kiểm tra độ bền nhiệt.
- Dãy đo nhiệt độ dao động trong khoảng: 0 ÷ 1700°C
- Sai số của can nhiệt B là ±0,5%. Sai số thấp nhất có thể đạt là ±0,25%
Chọn mua cảm biến nhiệt độ như thế nào?
Khi bạn đang muốn tìm kiếm các cảm biến nhiệt độ phù hợp, bạn có thể tìm kiếm theo các thuộc tính khác nhau với các tùy chọn như: theo loại (Analog/Digital, Analog, Digital, Sensing hoặc Remote Temperature), dòng ra tối đa (1 µA, 400 µA, 10 mA,…) và điện áp cung cấp (5V, 12V, 18 V). Bạn sẽ có thể tìm thấy cảm biến nhiệt độ theo chức năng hay môi trường sử dụng như: cảm biến nhiệt độ nước, cảm biến nhiệt độ đất, cảm biến nhiệt độ không khí, cảm biến nhiệt độ không dây, cảm biến nhiệt độ dầu, cảm biến nhiệt độ truyền, cảm biến nhiệt độ từ xa, cảm biến nhiệt độ hồng ngoại (IR), cảm biến nhiệt độ nhiên liệu, cảm biến nhiệt độ USB, cảm biến nhiệt độ lò, cảm biến nhiệt độ kỹ thuật số ngoài trời, cảm biến nhiệt độ tự động, v.v.
Để có thể lựa chọn loại cảm biến nhiệt độ bạn cần lưu ý một số vấn đề sau:
- Xác định rõ phạm vi nhiệt độ cần đo lường. Không nên chọn khoảng nhiệt quá chênh lệch giữa cảm biến và môi trường cần đo đạc. Điều này ảnh hưởng đến sai số và giá thành của cảm biến.
- Môi trường ứng dụng có các yêu cầu đặc biệt. Các môi trường cần đo lường có dễ ăn mòn, có các yếu tố ảnh hưởng khác, hay có những yêu cầu về tiêu chuẩn dành cho cảm biến hay không?
- Đầu ra của cảm biến: analog (0-10V, 4-20mA,..), digital hay dạng xung. (Nếu không có loại đầu ra phù hợp, chúng ta cần sử dụng thêm bộ chuyển đổi tín hiệu).
- Ngoài ra, còn một số yếu tố khác như: kích thước cảm biến, vật liệu chế tạo cảm biến, phương thức kết nối, khả năng hiệu chỉnh – làm việc độc lập, chính sách bảo hành, bảo dưỡng, lắp đặt.
Bộ chuyển đổi tín hiệu cảm biến nhiệt độ
Chuyển đổi tín hiệu là việc biến tín hiệu từ đầu vào này sang đầu ra khác theo một yêu cầu, mục đích được định trước đó. Vậy, bộ chuyển đổi tín hiệu là một thiết bị dùng để chuyển đổi tín hiệu từ một tín hiệu nhận được từ một thiết bị thành một tín hiệu hoàn toàn mới với mục đích đảm bảo tín hiệu đầu ra giúp người dùng xử lý được yêu cầu đã đặt ra.
Tín hiệu thường được chuyển đổi trong công nghiệp bao gồm tín hiệu Analog, tín hiệu Digital, tín hiệu Modbus RTU, RS485,… Trong đó tín hiệu Analog với 4-20mA, 0-10V, 1-5V là những tín hiệu analog thường được dùng nhiều trong nhà máy, khu công nghiệp. Tín hiệu 4-20mA là tín hiệu được sử dụng bởi khoảng 90% các nhà máy nhờ vào khả năng vượt trội của nó.
Mỗi bộ chuyển đổi tín hiệu sẽ có những tính năng riêng biệt. Ví dụ như bộ chuyển đổi tín hiệu analog sang tín hiệu modbus sẽ chuyển đổi các tín hiệu 4-20mA, 0-10V, 1-5V sang dạng tín hiệu Modbus RTU hoặc sang tín hiệu Modbus RS485 hoặc bộ chuyển đổi tín hiệu cảm biến nhiệt độ PT100 dùng để chuyển đổi các tín hiệu nhiệt độ PT100 sang các tín hiệu 4-20mA, 0-10V, 1-5V hoặc tín hiệu digital,…
Một số bộ chuyển đổi tín hiệu thường được sử dụng cho cảm biến nhiệt độ như:
- Bộ chuyển đổi tín hiệu cảm biến nhiệt độ PT100, PT1000, can nhiệt : K, R, S, B sang tín hiệu 4-20mA
- Bộ chuyển đổi tín hiệu 0-10V sang tín hiệu 4-20mA hoặc 0-20mA
- Bộ chuyển đổi tín hiệu 0-20mA sang tín hiệu 4-20mA hoặc 0-10V
- Bộ chuyển đổi tín hiệu xung sang tín hiệu 4-20mA, 0 -20mA, 0-10V
- Bộ chuyển đổi tín hiệu xung sang tín hiệu xung với tần số khác
- …
Ngoài ra, còn có những bộ chuyển đổi tín hiệu từ chuẩn giao tiếp truyền thông này sang chuẩn khác như: chuyển đổi RS232/485/422 sang Ethernet, chuyển đổi RS232/485/422 sang Quang hay chuyển đổi RS232/485/422 sang Wifi,.v.v.
Hiển thị dữ liệu cảm biến nhiệt độ
Đa số các cảm biến nhiệt độ trên thị trường hiện nay là cảm biến thô, nên hầu như không tích hợp sẵn màn hình hiển thị. Và mặt khác, các cảm biến nhiệt độ thường được lắp đặt tại hiện trường (tại môi trường đo đạc) nên việc tích hợp sẵn màn hình hiển thị là không khả thi (trừ một số trường hợp đặc biệt). Mà thường các tín hiệu cảm biến sẽ được đưa về các bộ xử lý (PLC, RTU, PAC hay IPC) để xử lý và sử dụng tín hiệu cảm biến vào chức năng điều khiển. Ngoài ra, có thể hiển thị nhiệt độ trực tiếp trên HMI hoặc thông qua các bộ xử lý mà hiển thị tham số trên phần mềm của nó; cao cấp hơn có thể hiển thị trên Web Server, SCADA và các phần mềm hay ứng dụng thông minh khác.
Một số ứng dụng cảm biến nhiệt độ
- Sản xuất hàng hóa: thường dùng nhiệt kế điện tử – chất bán dẫn hay PT100
- Ô tô: thường dùng nhiệt kế điện tử, PT100
- Luyện kim: sử dụng phổ biến các dòng cảm biến PT100, can nhiệt K, S, R
- Môi trường: thường dùng các loại nhiệt kế, cảm biến PT100, can nhiệt T
- Nhiệt lạnh: thường sử dụng các loại điện trở oxit kim loại
- Giao thông: thường dùng các loại cảm biến PT100, nhiệt kế điện tử
- Nông nghiệp: thường sử dụng nhiệt kế điện tử, can nhiệt loại T
- Công nghiệp: thường dùng cặp nhiệt điện loại K, R, S và PT100
- Gia công kim loại: thường sử dụng can nhiệt các loại K, S, T, E, R, J
- Giáo dục: thường sử dụng nhiệt kế điện tử, cảm biến PT100, can nhiệt K
Trên đây, MESIDAS GROUP đã chia sẻ khá chi tiết về khái niệm, phân loại và ứng dụng của cảm biến nhiệt độ. Hy vọng rằng, những thông tin đó sẽ giúp ích được cho các bạn. Xin cảm ơn!